CÔNG BỐ MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU MỚI NHẤT Ở NHẬT BẢN NĂM 2020

CÔNG BỐ MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU MỚI NHẤT Ở NHẬT BẢN NĂM 2020

* LƯƠNG CƠ BẢN LÀ GÌ?

Lương cơ bản ở Nhật (mức lương tối thiểu) được tính theo đơn vị Yên/giờ. Đây là mức lương mà người sử dụng lao động không được phép trả thấp hơn cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường nhất. Nếu như người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương cơ bản vùng thì đó là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt nặng. Như vậy lao động sang Nhật có thể căn cứ vào mức lương cơ bản vùng để biết xí nghiệp Nhật Bản có “bóc lột” mình hay không? 

* CHÍNH SÁCH TĂNG LƯƠNG CƠ BẢN Ở NHẬT NĂM 2020

Quyết định mục tiêu tăng lương cơ bản theo giờ trong năm tài khóa 2019 lên 3% của tiểu ban hội đồng Tiền lương tối thiểu Trung ương Nhật Bản đã được đưa ra vào hôm 01/02/2020 vừa qua. 

Kể từ khi Nhật Bản bắt đầu chuyển từ tính mức lương theo giờ thay vì đánh giá mức lương hàng ngày của người lao động từ năm 2002 đến nay thì đây là lần tăng mạnh nhất. Điều này đã đánh dấu bước tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong mức lương tối thiểu của người lao động Nhật Bản.

Chính phủ dự tính mỗi năm mức lương cơ bản ở Nhật sẽ tăng 3% để đạt mức lương giờ trung bình trên toàn quốc đạt 1000¥/1h. 

Lương cơ bản ở Nhật tăng đều qua hàng năm

 

Lương cơ bản ở Nhật tăng đều qua hàng năm

Mức lương tối thiểu vùng của Nhật Bản được áp dụng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản trong đó có cả tu nghiệp sinh và thực tập sinh nước ngoài đang làm việc tại đây. Đây là một tin vui cho những người đã, đang và sẽ tham gia chương trình xuất khẩu lao động Nhật Bản.

Năm 2020 mức lương vùng Nhật Bản sẽ được điều chỉnh như bảng dưới đây: 

THỨ  TỰ              LƯƠNG MỖI GIỜ                                                       都道府県(前年比 上昇率)

Mức tăng mức lương tối thiểu vùng so với năm trước   

1 1,013円 Tokyo – 東京 (+28円)
2 1,011円 Kanagawa – 神奈川 (+28円)
3 964円 Osaka – 大阪 (+28円)
4 926円 Saitama – 埼玉 (+28円)
Aichi – 愛知 (+28円)
5 923円 Chiba – 千葉(+28円)
6 909円 Kyoto- 京都 (+27円)
7 899円 Hyogo – 兵庫 (+28円)
8 885円 Shizuoka – 静岡 (+27円)
9 873円 Mie – 三重 (+27円)
10 871円 Hiroshima – 広島 (+27円)
11 866円 Saga – 滋賀 (+27円)
12 861円 Hokkaido – 北海道(+26円)
13 853円 Tochigi – 栃木(+27円)
14 851円 Gifu – 岐阜(+26円)
15 849円 Ibaraki – 茨城(+27円)
16 848円 Toyama – 富山(+27円)
Nagano – 長野(+27円)
17 841円 Fukuoka – 福岡(+27円)
18 837円 Yamanashi – 山梨(+27円)
Nara – 奈良(+26円)
19 835円 Gunma – 群馬(+26円)
20 833円 Okayama – 岡山(+26円)
21 832円 Ishikawa – 石川(+26円)
22 830円 Nigata – 新潟(+27円)
Wakayama – 和歌山(+27円)
23 829円 Fukui – 福井(+26円)
Yamaguchi – 山口(+27円)
24 824円 Miyagi – 宮城(+26円)
25 818円 Kagawa – 香川(+26円)
26 798円 Fukushima – 福島(+26円)
27 793円 Tokushima – 徳島(+27円)
28 790円 Aomori – 青森(+28円)
Iwate – 岩手(+28円)
Akita – 秋田(+28円)
Yamagata – 山形(+27円)
Tottori – 鳥取 (+28円)
Shimane – 島根 (+26円)
Ehime – 愛媛 (+26円)
Kochi – 高知(+28円)
Saga – 佐賀(+28円)
Nagasaki – 長崎(+28円)
Kumamoto – 熊本(+28円)
Oita – 大分(+28円)
Miayaki – 宮崎(+28円)
Kagoshima – 鹿児島(+29円)
Okinawa – 沖縄(+28円)

*BẢNG LƯƠNG TỐI THIỂU THEO VÙNG Ở NHẬT 2020

1. Lương cơ bản vùng Hokkaido:
Hokkaido là khu vực nằm ở phía đông bắc Nhật Bản,  nơi đây có khi hậu lạnh nhất cả nước. Thành phố lớn nhất ở khu vực này là Sapporo, đây là thành phố mới được quy hoạch với kiến trúc hiện đại hết sức đẹp mắt.
Hokkaido là một trong những địa điểm thu hút lao động Việt Nam làm việc với lợi thế đất đai rộng lớn, Hokkaido tiếp nhận các đơn hang chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thủy sản, nông nghiệp trồng trọt, nông nghiệp chăn nuôi, xây dựng công trình…. Mức lương cơ bản theo vùng Hokkaido cũng được tăng lên đáng kể từ năm 2020 này.

Vùng Hokkaido Mức Lương Tối Thiểu 2019 Mức lương tối thiểu 2020 
Hokkaido 810 (861)

2. Lương cơ bản vùng Tohoku:

Tohoku là vùng đất nổi tiếng với nhiều điểm du lịch do nằm ngay cạnh Hokkaido nên thời tiết, khí hậu tại khu vực này cũng khá lạnh, nhiệt độ thường ở mức 10 độ C. Tuy nhiên với người Nhật thì mức nhiệt này được coi là mát mẻ.

Vùng này bao gồm 6 tỉnh: Akita, Aomori, Fukushima, Iwate, Miyagi và Yamagata.

Lương cơ bản vùng này thuộc top trung bình trên cả nước chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam qua các ngành nghề may mặc, xây dựng cốt thép, nuôi trồng thủy sản ….

Vùng Tohoku Mức lương tối thiểu 2019 Mức lương tối thiểu 2020 Ngày có hiệu lực
Aomori 738 (790) 01/02/2020
Iwate 738 (790) 01/02/2020
Miyagi 772 (790) 01/02/2020
Akita 738 (790) 01/02/2020
Yamagata 739 (790) 01/02/2020
Fukushima 748 (798) 01/02/2020

3. Lương cơ bản vùng Kanto:

Thủ đô của Nhật Bản – Tokyo nằm ở khu vực này. Đây là vùng phát triển bậc nhất của Nhật Bản, tập trung khá nhiều các trường đại học nổi tiếng. Vùng Kanto là một trong những địa điểm hấp dẫn hàng đầu của lao động Việt bởi mức lương cơ bản theo vùng này cao nhất theo thống kê.

Vùng này bao gồm 7 tình là: Gunma, Tochigi, Ibaraki, Saitama, Tokyo, Chiba, và Kanagawa. Vùng này cũng tiếp nhận đa dạng các ngành nghề như thực phẩm, nông nghiệp, điện tử, cơ khí, xây dựng…..
Vùng Kanto Mức lương tối thiểu 2019 Mức lương tối thiểu 2020 Ngày có hiệu lực
Ibaraki 796 (849) 01/02/2020
Tochigi 800 (853) 01/02/2020
Gunma 783 (835) 01/02/2020
Saitama 871 (926) 01/02/2020
Chiba 868 (923) 01/02/2020
Tokyo 958 (1013) 01/02/2020
Kanagawa 956 (1011) 01/02/2020

4. Lương cơ bản vùng Chubu: 

Đây là khu vực có địa hình núi non, là vựa lúa quan trọng của Nhật Bản. Ở Chubu có ngọn núi Phú Sĩ – biểu tượng của Nhật Bản, và rất nhiều điểm đến hấp dẫn như nhà máy Toyota, tàu vũ trụ Aqua, đền Atsuta…
 
Vùng này bao gồm các tỉnh: Aichi, Fukui, Gifu, Ishikawa, Nagano, Niigata, Shizuoka, Toyama, và Yamanashi. Vùng Chubu có mức lương khá cao, tiếp nhận đơn  hàng chủ yếu làm nông nghiệp, thực phẩm và điện tử. 
Vùng Chubu              Mức lương tối thiểu cũ                 Mức lương tối thiểu 2020                         Ngày có hiệu lực                           
Niigata 778 (830) 01/02/2020
Toyama 795 (848) 01/02/2020
Ishikawa 781 (832) 01/02/2020
Fukui 778 (829) 01/02/2020
Yamanashi 784 (837) 01/02/2020
Nagano 820 (848) 01/02/2020
Gifu 800 (851) 01/02/2020
Shizuoka 832 (885) 01/02/2020
Aichi 871 (926) 01/02/2020

5. Lương cơ bản vùng Kansai:
Vùng Kansai có 3 thành phổ lớn bao gồm Osaka, Kobe và cố đô Kyoto. Trong đó Osaka chính là nơi tập trung nhiều người Việt sinh sống ở Nhật Bản nhất.
Vùng này bao gồm bảy tỉnh: Nara, Wakayama, Mie, Kyoto, Osaka, Hyogo, và Shiga.

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *